Chủ ngữ số ít phải đi với động từ số ít, chủ ngữ số nhiều phải đi với động từ số nhiều. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc xác định chủ ngữ là số ít hay số nhiều lại không đơn giản. Trước khi thảo luận chi tiết hơn, các bạn hãy thử sức với bài quiz ngắn sau đây nhé:
Các quy tắc thông thường
Chúng ta đều biết rằng, một số động từ có hình thức khác nhau khi theo sau chủ ngữ số ít và chủ ngữ số nhiều.
- "is" và "are": ở các thì hiện tại động từ "to be" có dạng "is" khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, và "are" trong các trường hợp còn lại. Ví dụ:
- EX1: My friends are coming.
- EX2: Mary is a student.
- "was" và "were": ở các thì quá khứ động từ "to be" có dạng "was" khi chủ ngữ là ngôi thứ nhất và thứ ba số ít, và "were" trong các trường hợp còn lại. Ví dụ:
- EX3: John was here yesterday.
- EX4: What were you doing when they called yesterday evening?
- "has" và "have": ở các thì hiện tại động từ "to have" có dạng "has" khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, và "have" cho các trường hợp còn lại. Ví dụ:
- EX5: Alice has two sisters and a brother.
- EX6: They have a nice car.
- "does" và "do": ở các thì hiện tại động từ "to do" có dạng "does" khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, và "do" cho các trường hợp còn lại. Ví dụ:
- EX7: What does she do for a living?
- EX8: The children do all their work at school.
- "goes" và "go": ở thì hiện tại đơn động từ "to go" có dạng "goes" khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, và "go" khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số nhiều. Ví dụ:
- EX9: The children go to school very early in the morning.
- EX10: John goes to church every Sunday.
- Thêm "-s" hoặc "-es" sau động từ ở thì hiện tại đơn khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít. Ví dụ:
- EX11: Peter lives in Boston, but His parents live in New York.
Chúng ta thấy khá dễ dàng để phân biệt chủ ngữ số ít hay số nhiều trong những trường hợp trên. Tuy nhiên, cần chú ý một số trường hợp đặc biệt dưới đây.
Các trường hợp đặc biệt
- Trường hợp 1: Every và each luôn được theo sau bởi các danh từ số ít. Trong trường hợp này, ngay cả khi có 2 hay nhiều hơn 2 danh từ liên kết với nhau bằng liên từ and, động từ vẫn ở số ít. Ví dụ:
- EX12: Every man, woman, and child needs love.
- EX13: Each book and magazine is listed in the bibliography.
- Trường hợp 2: Khi chủ ngữ bị tách khỏi động từ chính bởi một cụm từ (a phrase,) cụm giới từ như together with, along with, accompanied by, as well as, etc. hay một mệnh đề (a clause,) hình thức của động từ không bị ảnh hưởng bởi các cụm từ hay mệnh đề này. Ví dụ:
- EX14: That book on political parties is interesting.
Trong ví dụ này, chủ ngữ (that book) là số ít, bị ngăn cách khỏi động từ chính bởi cụm từ "on political parties," động từ chính (is) vẫn được chia ở số ít cho phù hợp với số của chủ ngữ. - EX15: The ideas in that book are interesting.
Trong ví dụ này, chủ ngữ (ideas) là số nhiều, bị ngăn cách bởi cụm từ "in that book," động từ chính (are) vẫn được chia ở số nhiều cho phù hợp với số của chủ ngữ. - EX16: The actress, along with her manager and some friends, is going to a party tonight.
- Trường hợp 3: Khi chủ ngữ là một cụm danh động từ (a gerund) chủ ngữ luôn ở số ít. Ví dụ:
- EX16: Watching old movies is fun.
- Trường hợp 4: Trong hầu hết các thành ngữ chỉ số lượng, động từ được quyết định bởi danh từ hay đại từ theo sau giới từ "of" Ví dụ:
- EX17: Two-thirds of the money is mine.
- EX18: Two-thirds of the boys are here.
- EX19: Most of our homework is easy.
- EX20: Most of our assignments are easy.
Tuy nhiên, trong các thành ngữ bắt đầu với one of, each of, every one of, động từ luôn ở số ít. Ví dụ:
- EX21: One of my friends is here.
- EX22: Each of my friends is here.
Các chủ ngữ với "none of" từng được xem là số ít trong ngữ cảnh rất trang trọng, nhưng động từ số nhiều thường được dùng trong các ngữ cảnh không trang trọng, và thỉnh thoảng còn được dùng trong văn viết trang trọng. Hãy quan sát các ví dụ sau:
- EX23: None of the boys is here (very formal.)
- EX24: None of the boys are here (informal.)
Các cụm từ bắt đầu với "The number of ..." chỉ một đại lượng chung chung, chủ ngữ là "the number", nên được theo sau bởi động từ số ít. A number of ... là một thành ngữ chỉ số lượng có nghĩa là nhiều, nên theo sau nó là một danh từ số nhiều và động từ số nhiều.
- EX25: The number of students in this class is fifteen.
- EX26: A number of students were late for class.
- Trường hợp 5: Các danh từ số ít không quy tắc.
5.1 Các trường hợp đi với động từ số ít:
Một số danh từ riêng tận cùng bằng "-s" là số ít. Khi được chuyển qua thành đại từ, chúng ta dùng "it" mà không dùng "they." Ví dụ:
- EX27: The United States is big.
- EX28: The Philippines consists of more than 7,000 islands.
- EX29: The United Nations has its headquarters in New York City.
- EX30: Harrods is a department store.
5.2 News mặc dù tận cùng bằng -s, nhưng là một danh từ số ít, và do đó được theo sau bởi động từ số ít. Ví dụ:
- EX31: No news is good news.
5.3 Tên các môn học tận cùng bằng -ics đi với động từ số ít.
- EX32: Mathematics is easy for her.
- EX33: Physics is easy for her too.
5.4 Tên một số chứng bệnh tận cùng bằng -s là số ít, chẳng hạn như diabetes (bệnh tiểu đường), measles (bệnh sởi), mumps (bệnh quai bị), rabies (bệnh dại), rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), v.v..
- EX34: Diabetes is an illness.
5.5 Các thành ngữ chỉ thời gian, tiền bạc, và khoảng cách thường theo sau bởi động từ số ít.
- EX35: Eight hours of sleep is enough.
- EX36: Ten dollars is too much to pay.
- EX37: Five thousand miles is too far to travel.
5.6 Các thành ngữ số học đi với động từ số ít.
- EX38: Two and two is four.
- EX39: Two and two equals four.
- EX40: Two plus two is / equals four.
- EX41: Five times five is twenty-five.
- Trường hợp 6: Các trường hợp số nhiều không quy tắc
6.1 Một số danh từ, tuy không tận cùng bằng -s, nhưng lại là số nhiều, chẳng hạn như people, police, cattle, fish.
- EX42: Those people are from Canada.
- EX43: The police have been called.
- EX44: Cattle are domestic animals.
- EX45: Fish live under water.
6.2 Một số trường hợp có thể dùng theo số ít hoặc số nhiều tuỳ theo ngữ cảnh, chẳng hạn như các danh từ chỉ quốc tịch tận cùng bằng -sh, -ese, -ch có thể vừa có nghĩa là ngôn ngữ hay người. Khi có nghĩa là ngôn ngữ, chúng ta dùng với động từ số ít. Khi chỉ người của một nước chúng ta dùng với động từ số nhiều.
- EX46: English is spoken is many countries, but The English drink tea.
- EX47: Chinese is his native language, but The Chinese have an interesting history.
6.3 Một số tính từ có thể được dùng sau mạo từ "the" để chỉ những người có tính chất của tính từ đó như the rich, the poor, the homeless, ... những danh từ này được theo sau bởi động từ số nhiều.
- EX48: The poor have many problems.
- EX49: The rich get richer.
- Trường hợp 7: Trong các câu có chủ ngữ là Either ... or hoặc Neither ... nor ...., động từ được chia tuỳ theo danh từ / đại từ đứng sau or hoặc nor. Ví dụ:
- EX50: Neither John nor his friends are going to the beach today.
- EX51: Either John or Bill is going to the beach today.
- Trường hợp 8: Các danh từ tập hợp thường đi với động từ số ít. Trong một số trường hợp, chúng có thể được dùng ở dạng số nhiều để chỉ riêng từng thành viên trong tập hợp đó. Một số danh từ tập hợp điển hình là
Congress family group committee class organization team army club crowd government jury majority* minority public * Majority có thể là số ít hay số nhiều. Nếu nó đứng một mình, nó thường ở số ít, nếu nó được theo sau bởi danh từ số nhiều, nó là số nhiều.
- EX52: The majority believes that we are in no danger.
- EX53: The majority of the students believe him to be innocent.
Sau khi thảo luận các quy tắc trên, hãy kiểm tra lại sự nắm bắt của bạn qua bài quiz nhanh sau đây nhé:
0 0
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để bình luận. Bình luận của bạn có thể được biên tập lại trước khi hiển thị.
Chiều dài tối thiểu: 3 từ; Liên kết hoặc các ký tự đặc biệt sẽ tự động bị xoá khỏi bình luận. Gửi