Ngôn ngữ cần được học và thực hành liên tục đến mức việc sử dụng trở thành phản xạ tự nhiên của người học. Do đó, việc chỉ tập trung vào các quy tắc cứng nhắc mà không chú trọng thực hành ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày hay trong môi trường học thuật sẽ không giúp cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ của người học.
Tuy nhiên, trong quá trình học tập, đặc biệt đối với các bạn học sinh, sinh viên, các bạn thường phải làm các bài tập tìm dấu nhấn của các từ cho sẵn. Với những từ các bạn chưa biết đến, việc nhớ một số quy tắc sẽ giúp bạn đoán chính xác vị trí đặt dấu nhấn của các từ này.
Dưới đây là một số quy tắc tìm dấu nhấn phổ biến:
- Từ có một âm tiết luôn được nhấn. Các từ có một âm tiết có thể có 2 dạng phát âm: mạnh (strong form) hay yếu (weak form) tuỳ vào ngữ cảnh trong câu.
Ví dụ: Mary wants to go shopping after school. Từ "to" trong trong ví dụ trên được phát âm ở dạng yếu /t∂/ thay vì dạng mạnh thông thường /tu:/ Khi một âm tiết được nhấn, nó sẽ được phát âm theo dạng mạnh. - Các từ có 2 âm tiết:
- Động từ có 2 âm tiết thường được nhấn ở âm tiết thứ 2: re 'cord, in 'crease, de 'crease, im 'port, etc.
- Danh từ, tính từ có 2 âm tiết thường được nhấn ở âm tiết thứ 1: 're cord, 'in crease, 'de crease, 'im port, etc.
- Trong các từ có từ 3 âm tiết trở lên (không bao gồm các từ được hình thành bằng cách thêm tiếp đầu ngữ, tiếp vĩ ngữ,) dấu nhấn chính thường nhấn ở âm tiết thứ 3 đếm ngược từ sau lại: im 'pe ra tive, 'quan ti ty, 'qua li ty, tech 'no lo gy, etc.
Các từ có 5 âm tiết hoặc nhiều hơn, ngoài dấu nhấn chính, nó còn có thể có dấu nhấn phụ trên âm tiết thứ ba đếm từ dấu nhấn chính: - 'na tion 'na li ty (âm tiết na in đậm là âm tiết thứ 3 đếm từ sau lại nên có dấu nhấn chính, âm tiết na đếm ngược tiếp về đầu từ là âm tiết thứ ba đếm từ âm tiết chính, có thêm dấu nhấn phụ)
- pro 'nun ci 'a tion (âm tiết a in đậm có dấu nhấn chính theo nguyên tắc CIV ở bên dưới, âm tiết nun đếm ngược tiếp về đầu từ là âm tiết thứ ba đếm từ âm tiết chính, có thêm dấu nhấn phụ)
- Các từ tận cùng bằng -teen, -ee, -ese, -oo, -que, -ade được nhấn ở âm tiết cuối:
- thir 'teen, six 'teen, four 'teen, nine 'teen
- em ploy 'ee,
- Viet na 'mese, Tai wa 'nese, Chi 'nese, Ja pa 'nese
- ta 'boo, tat 'too, kan ga 'roo (Ngoại lệ: 'i gloo)
- 'le mo 'nade /ˌleməˈneɪd/, 'pro me 'nade /ˌprɒməˈnɑːd/, fa 'cade /fəˈsɑːd/, bar ri 'cade /ˈbærɪkeɪd/ /ˌbærɪˈkeɪd/ (2 cách phát âm)
- tech 'nique, u 'nique
- Các từ có chứa cấu trúc -IC thường được nhấn ngay trước -ic: pan 'de mic (m là phụ âm đứng liền trước ic,) i 'ta lic (l là phụ âm đứng liền trước ic,) ro 'man tic, 'prob le 'ma tic, 'au to 'ma tic, stra 'te gic.
Ngoại lệ: 'po li tics - Nhấn trước cấu trúc Consonant - I - Vowel (CIV) nghĩa là các từ bao gồm 1 phụ âm (consonant) theo sau bởi ký tự i và một nguyên âm (vowel) (a, e, i, o, u): in 'ten tion (t là một phụ âm đứng trước i, và sau i là nguyên âm o,) 'in to 'na tion (t là một phụ âm đứng trước i, và sau i là nguyên âm o,) 'com pre 'hen sion, in 'ter pre 'ta tion
- Các từ có tiếp đầu ngữ (prefix) hoặc tiếp vĩ ngữ (suffixes) thường được nhấn theo từ gốc, nghĩa là các tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ thường không làm thay đổi vị trí dấu nhấn trong từ gốc: hap py /ˈhæpɪ/ - un hap py /ʌnˈhæpi/ - hap pi ly /ˈhæpɪli/, pa tient /ˈpeɪʃnt/ - im pa tient /ɪmˈpeɪʃnt/, sur prise /səˈpraɪz/ - sur pri sing /səˈpraɪzɪŋ/ - sur pris ing ly /səˈpraɪzɪŋli/ - un sur pris ing ly /ˌʌnsəˈpraɪzɪŋli/
0 0
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để bình luận. Bình luận của bạn có thể được biên tập lại trước khi hiển thị.
Chiều dài tối thiểu: 3 từ; Liên kết hoặc các ký tự đặc biệt sẽ tự động bị xoá khỏi bình luận. Gửi