ĐẢO NGỮ TRONG CÂU HỎI
Để hình thành câu hỏi trong tiếng Anh, chúng ta thường đặt động từ hoặc trợ động từ trước chủ ngữ (nhưng sau các từ để hỏi):
- EX1: Are (V) you (S) a student?
- EX2: How long have (V) you (S) studied English?
- EX3: Does (V) Mary (S) go to school on Saturday?
Cách chuyển đổi từ câu khẳng định sang câu nghi vấn đã được thảo luận khá kỹ trong các khoá học về ngữ pháp như EG1-A, EG2-A, nên tôi sẽ không thảo luận chi tiết lại ở đây. Tôi chỉ xin tóm lược 2 trường hợp chung như sau:
Trường hợp 1: Động từ chính là động từ đặc biệt như "to be, to have, to do," hoặc câu có chứa động từ phương thức như can, could, would, may, might, v.v...:
Trong trường hợp này, chúng ta chỉ cần đưa động từ đặc biệt này lên trước chủ ngữ.
- EX4: They (S) have been studying (V) English for 5 years --> How long have (V) they (S) been studying English?
Trường hợp 2: Động từ chính là một động từ thường như "to study, to work, to live, v.v..."
Trong trường hợp này, chúng ta cần mượn một trợ động từ phù hợp với thì và chủ ngữ để đưa lên trước chủ ngữ. Ví dụ:
- EX5: John (S) lives (V) in London --> Does John live in London.
Trước khi đọc tiếp các trường hợp đảo ngữ khác dưới đây, các bạn hãy thử sức với bài quiz nhanh dưới đây:
ĐẢO NGỮ ĐỂ NHẤN MẠNH Ý CỦA CÂU
Ngoài cấu trúc nghi vấn (câu hỏi) ra, người ta còn dùng cấu trúc đảo ngữ để nhấn mạnh ý chính của câu. Các bạn hãy quan sát các trường hợp sau.
1/ Câu bắt đầu với trạng từ hoặc nhóm trạng từ mang nghĩa phủ định
Cấu tạo của mẫu câu này như sau:
Trạng từ + Trợ động từ (Auxiliary - Aux) + Chủ ngữ (Subject - S) + động từ (Verb - V) + ....
Trạng từ | Thông thường | Đảo ngữ | |
---|---|---|---|
EX6 | Hardly | Juan (S) hardly remembers (V) the accident that took his sister's life. | Hardly does (aux) Juan remember (V) the accident that took his sister's life. |
Juan hầu như không nhớ gì về tai nạn đã cướp đi sinh mạng em gái cậu ấy. | |||
EX7 | Never | So many people (S) have never been unemployed (V) as today. | Never have (aux) so many people (S) been unemployed (V) as today. |
Chưa bao giờ lại có nhiều người thất nghiệp như ngày nay. | |||
EX8 | Seldom | Class (S) seldom lets out (V) early. | Seldom does (aux) class let out (V) early. |
Lớp học hiếm khi kết thúc sớm. | |||
EX9 | Rarely | We (S) have rarely seen (V) such an effective actor as he has proven himself to be. | Rarely have (aux) we (S) seen (V) such an effective actor as he has proven himself to be. |
Chúng tôi hiếm khi thấy một diễn viên hiệu quả như cậu ấy. | |||
EX10 | Only then | I (S) didn't understood (V) why the tragedy had happened before then. | Only then did (aux) I (S) understand (V) why the tragedy had happened. |
Mãi đến khi đó tôi mới hiểu vì sao bi kịch đó đã xảy ra. | |||
EX11 | Not only ... but ... | He (S) doesn't only love (V) chocolate but also smokes. | Not only does (aux) he (S) love (V) chocolate and sweets but he also smokes. |
Cậu ấy không chỉ thích chocola mà cậu ấy còn thích hút thuốc nữa. | |||
EX12 | No sooner | The police rang the doorbeel immediately after we had arrived home. | No sooner had (aux) we (S) arrived (V) home than the police rang the doorbell. |
Chúng tôi vừa về đến nhà thì cảnh sát đã gọi cửa. | |||
EX13 | Scracely | The bus crashed into the back of a car immediately after I got off. | Scarcely had (aux) I (S) got off (V) the bus when it crashed into the back of a car. |
Tôi vừa xuống khỏi xe buýt thì nó lao vào đuôi một chiếc xe hơi. | |||
EX14 | Only later | She only really thought about the situation after it happened. | Only later did (aux) she (S) really think about the situation. |
Mãi về sau cô ấy mới thực sự nghĩ về hoàn cảnh đó. | |||
EX15 | No where | I have never had such bad service in any other places. | Nowhere have (aux) I ever had (V) such bad service. |
Không ở đâu mà tôi được phục vụ tệ như vậy. | |||
EX16 | Little | I didn't know that my life was about to change, or I knew very little that the course of my life was about to change. |
Little did (aux) I (S) know that the course of my life was about to change. |
Tôi không ngờ rằng đó là lúc cuộc đời tôi sắp sang trang (sắp thay đổi.) | |||
EX17 | Only in this way | This is the only way John cound earn enough money to survive. | Only in this way could (aux) John (S) earn enough money to survive. |
Chỉ có bằng cách này John mới kiếm được đủ tiền để sống qua ngày. | |||
EX18 | In no way | I don't agree with what you are saying in any circumstances. | In no way do (aux) I agree (V) with what you're saying. |
Không có cách nào tôi đồng ý với những gì anh nói. | |||
EX19 | On no account | The house should not be left unlock for any reason. | On no account should (aux) the house (S) be left unlock. |
Trong bất kỳ tình huống nào, bạn không được để nhà trong tình trạng không khoá cửa. |
Trong các trường hợp trạng từ có nghĩa phủ định được theo sau bởi một mệnh đề, phần đảo ngữ xuất hiện ở mệnh đề sau như trong các ví dụ dưới đây:
Thông thường | Đảo ngữ | |
---|---|---|
EX20 | Not until | Not until I saw John with my own eyes did (aux) I (S) really believe (V) he was safe. |
EX21 | Not since | Not since Lucy left college had (aux) she (S) had (V) such a wonderful time. |
EX22 | Only after | Only after I'd seen her flat did (aux) I (S) understand (V) why she wanted to live there. |
EX23 | Only when | Only when we'd all arrived home did (aux) I (S) feel (V) calm. |
EX24 | Only by | Only by working extremely hard could (aux) we (S) afford (V) to eat. |
2/ Câu điều kiện có had, were, should
Trong các câu điều kiện có chứa had, were, should, chúng ta có thể đảo các trợ động từ này lên trước chủ ngữ và lược bỏ if. Các bạn hãy quan sát các ví dụ sau:
Thông thường | Đảo ngữ | |
---|---|---|
EX25 | If I had been there, this problem wouldn't have happened. | Had (aux) I (S) been (V) there, this problem wouldn't have happened. |
EX26 | If anyone should call, please take a message. | Should (aux) anyone (S) call (V), please take a message. |
EX27 | If I were you, I wouldn't do that. | Were (aux, V) I (S) you, I wouldn't do that. |
3/ Câu bắt đầu bằng trạng từ hay trạng ngữ chỉ nơi chốn:
Trong các ngữ cảnh trang trọng, hay trong văn học, người ta có thể bắt đầu câu bằng một trạng từ hay trạng ngữ chỉ nơi chốn, và sau đó đảo động từ lên trước chủ ngữ. Hãy quan sát các ví dụ sau:
Thông thường | Đảo ngữ | |
---|---|---|
EX28 | All the money we had lost was on the table. | On the table was (V) all the money we had lost (S). |
EX29 | The knights came round the corner. | Round the corner came (V) the knights (S). |
4/ Đảo ngữ sau So + Adj + that ....
Trong các câu bắt đầu với cấu trúc So + adj + that, chúng ta đảo động từ lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh ý của câu.
Thông thường | Đảo ngữ | |
---|---|---|
EX30 | The girl was so beautiful that nobody could talk of anything else. | So beautiful (adj) was (V) the girl (S) that nobody could talk of anything else. |
EX31 | The food was so delicious that we ate every last bite. | So delicious (adj) was (V) the food (S) that we ate every last bite. |
0 0
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để bình luận. Bình luận của bạn có thể được biên tập lại trước khi hiển thị.
Chiều dài tối thiểu: 3 từ; Liên kết hoặc các ký tự đặc biệt sẽ tự động bị xoá khỏi bình luận. Gửi